Tìm kiếm

 

Liên kết website
Những chính sách có hiệu lực từ tháng 07/2014
Ngày cập nhật 01/07/2014

Tháng 07/2014, rất nhiều chính sách mới thuộc các lĩnh vực Tài chính-Ngân hàng-Tín dụng; Thuế-Phí-Lệ phí; Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề; Đất đai, nhà ở; Chính sách xã hội.. có hiệu lực thi hành. Trang thông tin điện tử phường Phú Hội xin giới thiệu đến độc giả.

▀▄ Tài chính-Ngân hàng-Tín dụng:

NGHỊ ĐỊNH MỚI VỀ DỰ TRỮ NGOẠI HỐI NHÀ NƯỚC

Ngày 20/05/2014, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 50/2014/NĐ-CP về quản lý dự trữ ngoại hối Nhà nước, trong đó chỉ rõ dự trữ ngoại hối Nhà nước là tài sản bằng ngoại hối được thể hiện trong bảng cân đối tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước và bao gồm: Dự trữ ngoại hối Nhà nước chính thức (phần tài sản bằng ngoại hối thuộc sở hữu Nhà nước được Chính phủ giao cho Ngân hàng Nhà nước quản lý); tiền gửi ngoại tệ và vàng của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và Kho bạc Nhà nước gửi tại Ngân hàng Nhà nước và các nguồn ngoại hối khác.

Trong đó, quản lý dự trữ ngoại hối chính thức phải đảm bảo nguyên tắc: Bảo toàn (bảo đảm an toàn dự trữ ngoại hối Nhà nước thông qua việc tuân thủ cơ cấu, tiêu chuẩn, hạn mức đầu tư dự trữ ngoại hối Nhà nước được phê duyệt); thanh khoản (sẵn sàng đáp ứng ngoại tệ và vàng phục vụ mục tiêu điều hành chính sách tiền tệ quốc gia, chính sách tỷ giá và vàng, can thiệp thị trường ngoại hối đảm bảo khả năng thanh toán quốc tế…) và sinh lời (có chênh lệch dương giữa tổng thu nhập trừ chi phí đầu tư dự trữ ngoại hối chính thức trong năm tài khóa).

Việc quản lý tiền gửi ngoại tệ và vàng của Kho bạc Nhà nước, các tổ chức tín dụng và các nguồn ngoại hối khác phải đảm bảo các nguyên tắc: Đảm bảo an toàn thông qua việc tuân thủ tiêu chuẩn, hạn mức đầu tư dự trữ ngoại hối Nhà nước; đáp ứng kịp thời các nhu cầu ngoại hối của Kho bạc Nhà nước và các tổ chức tín dụng khi cần thiết.

Ngoài ra, Nghị định này cũng quy định ngoại tệ được phép đầu tư dự trữ ngoại hối Nhà nước là ngoại tệ tự do chuyển đổi và ngoại tệ khác theo cam kết tại các thỏa thuận hoán đổi tiền tệ song phương và đa phương do Ngân hàng Nhà nước ký kết với các ngân hàng Trung ương và tổ chức tài chính quốc tế.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/07/2014 và thay thế Nghị định số 86/1999/NĐ-CP ngày 30/08/1999.

▀▄ Thuế-Phí-Lệ phí:

LỆ PHÍ CẤP PHÉP THÀNH LẬP VPĐD CỦA DN QUẢNG CÁO NƯỚC NGOÀI

Theo Thông tư số 66/2014/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 20/05/2014 quy định mức thu, chế độ thu, nộp lệ phí cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện (VPĐD) của doanh nghiệp (DN) quảng cáo nước ngoài tại Việt Nam thì mức lệ phí này là 03 triệu đồng/giấy phép trong trường hợp cấp mới và 1,5 triệu đồng/giấy phép trong trường hợp cấp lại, sửa đổi, bổ sung. Lệ phí được thu bằng Đồng Việt Nam.

Cơ quan thu lệ phí có trách nhiệm nộp 100% số tiền thu được vào ngân sách Nhà nước theo chương, mục, tiểu mục của Mục lục ngân sách Nhà nước hiện hành. Các khoản chi phí liên quan đến công tác cấp Giấy phép thành lập VPĐD của DN quảng cáo nước ngoài tại Việt Nam được ngân sách Nhà nước cấp theo dự toán được duyệt hàng năm.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/07/2014.

▀▄ Công nghiệp:

ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT HÓA CHẤT ĐỘC BẢNG 1

Tổ chức, cá nhân không được phép sản xuất các hóa chất độc (Bảng 1) như các chất khí gây bỏng chứa lưu huỳnh, các hợp chất Lewisite (chứa Arsen), hơi cay Nitơ... và một số tiền chất khác trừ trường hợp đặc biệt để phục vụ mục đích nghiên cứu khoa học, bảo đảm quốc phòng, an ninh, phòng, chống dịch bệnh và phải đáp ứng một số điều kiện nhất định là nội dung quy định tại Nghị định số 38/2014/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 06/05/2014 về quản lý hóa chất thuộc diện kiểm soát của Công ước Cấm phát triển, sản xuất, tàng trữ, sử dụng và phá hủy vũ khí hóa học.

Theo đó, tổ chức, cá nhân muốn sản xuất các hóa chất Bảng 1 phải có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, trong đó có ngành nghề về hóa chất do cơ quan có thẩm quyền cấp; có văn bản cam kết sản xuất hóa chất Bảng 1 không vi phạm quy định của pháp luật; có địa điểm, diện tích, nhà xưởng, máy móc, thiết bị, quy trình công nghệ và kho chứa phù hợp để sản xuất hóa chất đạt tiêu chuẩn chất lượng; có phòng thử nghiệm, phân tích hoặc có thỏa thuận với tổ chức thử nghiệm được chỉ định hoặc công nhận và đã đăng ký lĩnh vực với hoạt động thử nghiệm theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa để quản lý chất lượng; có hệ thống xử lý chất thải bảo đảm xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường; có đủ các điều kiện về phòng, chống cháy nổ, bảo vệ môi trường, an toàn, vệ sinh lao động và có phương tiện vận chuyển hóa chất từ nơi sản xuất đến nơi giao hàng... Đặc biệt, Giám đốc hoặc Phó Giám đốc kỹ thuật của cơ sở sản xuất phải có trình độ từ đại học trở lên về chuyên ngành hóa chất và đội ngũ quản lý, kỹ thuật, điều hành cơ sở hóa chất phải có trình độ chuyên môn về hóa chất.

Tổ chức, cá nhân đang sản xuất, kinh doanh, chế biến, tiêu dùng, tàng trữ, xuất khẩu, nhập khẩu các hóa chất độc Bảng 1, nếu chưa đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên phải bổ sung điều kiện trong vòng 01 năm kể từ ngày 01/07/2014. Trường hợp không bổ sung đủ điều kiện phải tạm dừng hoạt động cho đến khi đáp ứng đủ điều kiện.

Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2014 và thay thế Nghị định số 100/2005/NĐ-CP ngày 03/08/2005.

▀▄ Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề:

HỌC THẠC SĨ CHỈ TỪ 1 NĂM

Ngày 15/05/2014, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ra Thông tư số 15/2014/TT-BGDĐT về việc ban hành Quy chế đào tạo trình độ thạc sĩ với nhiều quy định mới.

Trước hết, Thông tư này quy định đào tạo trình độ thạc sĩ có thời gian từ 01 - 02 năm học; thời gian tối thiểu 01 năm học được áp dụng đối với những ngành, chuyên ngành ở trình độ đại học có thời gian đào tạo từ 05 năm học trở lên và khối lượng kiến thức tích lũy được từ 150 tín chỉ trở lên; thời gian từ 1,5 - 2 năm học áp dụng đối với những ngành, chuyên ngành còn lại.

Việc tuyển sinh đào tạo trình độ thạc sĩ được tổ chức tối đa 02 lần/năm và thực hiện theo phương thức thi tuyển đối với người Việt Nam; xét tuyển đối với người nước ngoài có nguyện vọng học thạc sĩ tại Việt Nam.

Thi tuyển sinh trình độ thạc sĩ bao gồm 03 môn thi: Môn ngoại ngữ và 02 môn thi khác do thủ trưởng cơ sở đào tạo xác định, nhưng trong đó phải có 01 môn chủ chốt của ngành, chuyên ngành đào tạo, được xác định theo yêu cầu đào tạo. Riêng đối với ngành, chuyên ngành đặc thù hoặc chương trình đào tạo thạc sĩ theo định hướng ứng dụng, cơ sở đào tạo có thể thay môn thi không chủ chốt bằng phương thức kiểm tra năng lực khác phù hợp với yêu cầu của ngành, chuyên ngành.

Cũng theo Thông tư này, các đối tượng được ưu tiên trong tuyển sinh đào tạo trình độ thạc sĩ bao gồm: Người có thời gian công tác liên tục từ 02 năm trở lên tại các địa phương là Khu vực 1 theo Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hiện hành; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; con liệt sĩ; anh hùng lực lượng vũ trang, anh hùng lao động; người dân tộc thiểu số có hộ khẩu thường trú từ 02 năm trở lên ở địa phương thuộc Khu vực 1; con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học được công nhận bị dị dạng, di tật, suy giảm khả năng tự lực trong sinh hoạt, học tập. Các đối tượng này sẽ được cộng vào kết quả thi 10 điểm cho môn ngoại ngữ (thang điểm 100) nếu không thuộc diện miễn thi ngoại ngữ và cộng 01 điểm (thang điểm 10) cho 01 trong 02 môn thi còn lại nếu thuộc diện miễn thi ngoại ngữ.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2014 và thay thế Thông tư số 10/2011/TT-BGDĐT ngày 28/02/2011

HƯỚNG DẪN PHƯƠNG THỨC CHI TRẢ TIỀN MIỄN, GIẢM HỌC PHÍ

Ngày 30/05/2014, Liên bộ Giáo dục và Đào tạo, Tài chính, Lao động Thương binh và Xã hội đã ban hành Thông tư liên tịch số 20/2014/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH về việc hướng dẫn một số điều của Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 của Chính phủ quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015 và Nghị định số 74/2013/NĐ-CP ngày 15/07/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 49/2010/NĐ-CP.

Trên tinh thần của Nghị định số 74/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định Nhà nước thực hiện cấp bù học phí trực tiếp cho các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập có đối tượng thuộc diện được miễn, giảm học phí, Thông tư này hướng dẫn cha, mẹ (hoặc người giám hộ) trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông; học sinh, sinh viên, học viên học ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học có đơn đề nghị miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập gửi tới cơ sở giáo dục trong vòng 30 ngày kể từ ngày khai giảng năm học mới.

Theo đó, các đối tượng học sinh, sinh viên được miễn, giảm học phí sẽ được các cơ sở đào tạo trực tiếp miễn, giảm tiền học phí mà không phải làm thủ tục đề nghị hoàn lại tiền học phí từ Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội như trước đây. Tuy nhiên, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội vẫn tiếp tục chi trả tiền miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập cho năm học 2012 - 2013 đối với người học đã nộp đầy đủ hồ sơ trước ngày 31/08/2013.

Ngoài ra, Thông tư này còn chỉ rõ: Học sinh, sinh viên, học viên thuộc diện được miễn, giảm học phí nếu đồng thời học ở nhiều cơ sở giáo dục hoặc nhiều khoa, ngành trong cùng 01 trường thì chỉ được hưởng 01 chế độ ưu đãi; không áp dụng chế độ ưu đãi về miễn, giảm học phí đối với trường hợp đang hưởng lương và sinh hoạt phí khi đi học, các trường hợp học sau đại học (trừ học sinh, sinh viên và học viên học một trong các chuyên ngành: Lao, Phong, Tâm thần, Pháp y, Giải phẫu bệnh tại các cơ sở đào tạo nhân lực y tế công lập).

Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/07/2014; thời điểm thực hiện chính sách miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập được tính hưởng từ ngày 01/09/2013.

▀▄ Khoa học-Công nghệ:

TIÊU CHÍ CÔNG NHẬN NHÀ KHOA HỌC ĐẦU NGÀNH

Theo Nghị định số 40/2014/NĐ-CP do Chính phủ ban hành 12/05/2014 quy định việc sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ (KHCN), cá nhân hoạt động KHCN được xem xét, công nhận là nhà khoa học đầu ngành khi có trình độ tiến sĩ trở lên; đứng đầu về chuyên môn của bộ môn khoa học, phòng thí nghiệm hoặc tương đương trong các đại học quốc gia, đại học vùng, trường đại học trọng điểm và các tổ chức KHCN thuộc thẩm quyền thành lập; có ít nhất 03 bài báo khoa học đăng trên tạp chí khoa học chuyên ngành quốc tế có uy tín hoặc chủ biên 01 sách chuyên khảo hoặc là tác giả của 01 sáng chế được cấp văn bằng bảo hộ và được ứng dụng, mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội trong 03 năm gần nhất tính đến thời điểm nộp hồ sơ xét chọn; sử dụng thành thạo ít nhất 01 ngoại ngữ phục vụ công tác chuyên môn, giao tiếp được bằng tiếng Anh và được ít nhất ¾ thành viên Ban chấp hành Hội khoa học chuyên ngành thống nhất đề xuất công nhận là nhà khoa học đầu ngành...

Cũng theo Nghị định này, người đang giữ hạng chức danh khoa học, hạng chức danh công nghệ tại các đơn vị sự nghiệp công lập có hoạt động KHCN, đáp ứng tiêu chuẩn của hạng chức danh cao hơn được xét đặc cách bổ nhiệm vào hạng chức danh khoa học, hạng chức danh công nghệ cao hơn không qua thi thăng hạng, không phụ thuộc vào năm công tác với điều kiện trong thời gian giữ hạng chức danh đạt giải thưởng quốc tế, giải thưởng uy tín trong nước về KHCN hoặc chủ trì/thực hiện chính nhiệm vụ KHCN đặc biệt hay nhiệm vụ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng được nghiệm thu ở mức đạt trở lên hoặc chủ trì công trình KHCN được ứng dụng mang lại hiệu quả cao về kinh tế - xã hội; được cấp bằng tiến sĩ, tiến sĩ khoa học hoặc được bổ nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư. Việc đặc cách bổ nhiệm chỉ áp dụng 01 lần đối với 01 cá nhân hoạt động KHCN đang giữ hạng chức danh.

Tương tự, người được bổ nhiệm chức danh khoa học, chức danh công nghệ trong đơn vị sự nghiệp công lập có hoạt động KHCN sẽ được nâng vượt bậc lương (tối đa 02 bậc) trong cùng hạng chức danh nếu không vi phạm kỷ luật và đạt 01 trong các điều kiện như: Chủ trì nhiệm vụ KHCN cấp quốc gia đã được nghiệm thu và được ứng dụng mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội; được tặng Huân chương của Nhà nước; được tặng danh hiệu Anh hùng Lao động hoặc Chiến sỹ Thi đua toàn quốc. Đặc biệt, không thực hiện nâng lương vượt bậc 02 lần liên tiếp.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2014.

▀▄ Cán bộ-Công chức-Viên chức:

CÔNG TÁC KHEN THƯỞNG ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG

Đây là một trong những nội dung đáng chú ý tại Thông tư số 13/2014/TT-BCT do Bộ Công Thương ban hành ngày 14/05/2014 quy định về hoạt động công vụ của công chức quản lý thị trường.

Cụ thể, công tác xét khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có thành tích trong hoạt động công vụ được thực hiện như sau: Khen thưởng thường xuyên được tiến hành hàng năm cho tập thể, cá nhân đã đạt được thành tích xuất sắc trong hoạt động công vụ sau khi kết thúc thực hiện nhiệm vụ kế hoạch hàng năm hoặc nhiều năm; Khen thưởng theo đợt (hoặc theo chuyên đề) cho tập thể, cá nhân đã đạt được thành tích xuất sắc trong hoạt động công vụ sau khi kết thúc thực hiện 01 đợt thi đua, chương trình hoặc 01 chuyên đề công tác được chỉ đạo, phát động; Khen thưởng đột xuất cho tập thể, cá nhân đã đạt được thành tích đột xuất trong hoạt động công vụ; Khen thưởng quá trình cống hiến cho cá nhân có quá trình tham gia lâu dài trong lực lượng quản lý thị trường hoặc có công lao, thành tích xuất sắc trong hoạt động công vụ đóng góp vào sự nghiệp xây dựng lực lượng quản lý thị trường; Khen thưởng đối ngoại cho tập thể, cá nhân không thuộc lực lượng quản lý thị trường đã có thành tích đóng góp tích cực trong hoạt động công vụ của lực lượng quản lý thị trường.

Tiêu chuẩn, hình thức khen thưởng, thẩm quyền quyết định khen thưởng, đề nghị khen thưởng; hồ sơ thủ tục đề nghị khen thưởng; trình tự, thủ tục thời gian trình và xử lý hồ sơ khen thưởng... được thực hiện theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.

Cũng theo Thông tư này, công chức quản lý thị trường bị thương hoặc hi sinh khi thực hiện hoạt động công vụ kiểm tra, kiểm soát thị trường thì được xét hưởng các chế độ ưu đãi người có công theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định số 10/CP ngày 23/01/1995.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2014.

▀▄ Chính sách kinh tế-xã hội:

TIÊU CHÍ CÔNG NHẬN XÃ PHÙ HỢP VỚI TRẺ EM

Theo Quyết định số 34/2014/QĐ-TTg ngày 30/05/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em, từ ngày 15/07/2014, việc đánh giá xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em được thực hiện được thực hiện 01 lần/năm vào tháng 11 hàng năm (thời gian đánh giá được tính từ ngày 01/11 của năm trước đến ngày 31/10 của năm sau), thông qua 15 tiêu chí như: Mức độ chỉ đạo, điều hành, của cấp ủy đảng, chính quyền địa phương đến công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; tỷ lệ trẻ em lao động trong điều kiện nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, lang thang kiếm sống, làm việc xa gia đình; tỷ suất trẻ em bị xâm hại, bạo lực, mua bán, bắt cóc và tỷ lệ trẻ em được khám sức khỏe tổng quát ít nhất 01 lần trong năm...

Trong đó, tổng số điểm tối đa cho mỗi tiêu chí dao động từ 50 - 75 điểm. Cụ thể, tổng số điểm tối đa đối với tiêu chí về tỷ lệ trẻ em được khai sinh đúng quy định; tiêu chí về tỷ lệ trẻ em dưới 01 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin thuộc chương trình tiêm chủng mở rộng trong năm đánh giá; tỷ lệ trẻ em được khám sức khỏe tổng quát ít nhất 01 lần trong năm; tỷ lệ trẻ em tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc tương đương và tiêu chí về thực hiện các mô hình bảo vệ, chăm sóc trẻ em là 50 điểm; tổng số điểm tối đa đối với các tiêu chí còn lại như: Tỷ suất trẻ em có các vấn đề về xã hội (vi phạm pháp luật, nghiện ma túy); tỷ suất trẻ em bị tai nạn, thương tích; tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được trợ giúp, chăm sóc... là 75 điểm.

Các xã, thị trấn thuộc miền núi, hải đảo; xã đặc biệt khó khăn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ nếu đạt từ 650 điểm trở lên sẽ được công nhận đạt tiêu chuẩn xã, thị trấn phù hợp với trẻ em; đối với các phường thuộc các quận của thành phố trực thuộc Trung ương và các xã, thị trấn thuộc huyện của thành phố trực thuộc Trung ương; xã, phường của thành phố thuộc tỉnh hoặc thị xã, thành phố thuộc tỉnh miền núi; thị trấn của huyện thuộc tỉnh khu vực đồng bằng, mức điểm tối thiểu để được công nhận đạt tiêu chuẩn xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em lần lượt là 850 điểm và 750 điểm. Đặc biệt, việc đánh giá xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em phải bảo đảm dân chủ, công bằng và công khai.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/07/2014.

TIÊU CHÍ HỘ GIA ĐÌNH LÀM NÔNG NGHIỆP CÓ MỨC SỐNG TRUNG BÌNH

Ngày 27/05/2014, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 32/2014/QĐ-TTg về tiêu chí hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2014 - 2015, trong đó quy định hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình là hộ có thu nhập bình quân đầu người trên chuẩn cận nghèo hiện hành đến dưới 900.000 đồng/người/tháng.

Đây đồng thời cũng là căn cứ để xác định đối tượng được ngân sách Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế theo pháp luật về bảo hiểm y tế. Như vậy, những đối tượng được công nhận có mức sống trung bình trên cơ sở kết quả rà soát, thẩm định của các địa phương từ năm 2014 sẽ được Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/07/2014.

▀▄ Lao động-Tiền lương-Phụ cấp:

LẤY Ý KIẾN ĐẠI DIỆN LAO ĐỘNG KHI XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH LAO ĐỘNG

Tại Nghị định số 53/2014/NĐ-CP ngày 26/05/2014 quy định việc cơ quan quản lý Nhà nước lấy ý kiến tổ chức đại diện người lao động, tổ chức đại diện người sử dụng lao động trong việc xây dựng chính sách, pháp luật về lao động và những vấn đề về quan hệ lao động, Chính phủ đã yêu cầu cơ quan quản lý Nhà nước phải lấy ý kiến tổ chức đại diện người lao động, người sử dụng lao động trong quá trình xây dựng chính sách, pháp luật về lao động liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động, người sử dụng lao động trong quan hệ lao động và trong quá trình xây dựng, triển khai và đánh giá tình hình triển khai thực hiện các biện pháp phòng ngừa, giải quyết tranh chấp lao động.

Trong đó, việc lấy ý kiến tổ chức đại diện người lao động, tổ chức đại diện người sử dụng lao động phải tuân thủ pháp luật, tôn trọng quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao động; được thực hiện thông qua văn bản; thông qua tổ biên tập, ban chỉ đạo, ban nghiên cứu mà đại diện tổ chức người lao động, người sử dụng lao động tham gia hoặc thông qua các cuộc họp, hội thảo, diễn đàn, hội nghị tham vấn mà đại diện tổ chức người lao động, tổ chức đại diện người sử dụng lao động tham dự.

Bên cạnh đó, Nghị định cũng quy định chi tiết trách nhiệm tham gia ý kiến của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và tổ chức đại diện người sử dụng lao động ở Trung ương khi cơ quan quản lý Nhà nước có yêu cầu. Theo đó, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và tổ chức đại diện người sử dụng lao động ở Trung ương có trách nhiệm thu thập, tổng hợp ý kiến, tham gia với cơ quan quản lý Nhà nước xây dựng chính sách, pháp luật về lao động liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, người sử dụng lao động trong quan hệ lao động; phối hợp thực hiện, đánh giá tình hình triển khai thực hiện các biện pháp phòng ngừa, giải quyết tranh chấp lao động và tổng hợp, báo cáo định kỳ (06 tháng và hằng năm) hoặc đột xuất về tình hình quan hệ lao động, đề xuất các giải pháp duy trì và phát triển quan hệ lao động thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, gửi cơ quan quản lý Nhà nước để tổng hợp, báo cáo cơ quan có thẩm quyền...

Nghị định này thay thế Nghị định số 145/2004/NĐ-CP ngày 14/07/2004 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/07/2014.

▀▄ Vi phạm hành chính:

LẬP HỒ SƠ CHI THANH TOÁN VƯỢT GIÁ TRỊ HĐ, PHẠT ĐẾN 6 TRIỆU ĐỒNG

Theo Thông tư số 54/2014/TT-BTC ngày 24/04/2014 của Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kho bạc Nhà nước theo quy định tại Nghị định số 192/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ, tổ chức lập hồ sơ, chứng từ gửi Kho bạc Nhà nước để chi ngân sách Nhà nước cho khối lượng công việc chưa thực hiện hoặc đang thực hiện dở dang, chưa đủ điều kiện thanh toán; chi thanh toán vượt giá trị hợp đồng (HĐ) hoặc phụ lục điều chỉnh HĐ; chi cho những nội dung, công việc không có trong HĐ hoặc phụ lục điều chỉnh HĐ sẽ bị phạt tiền từ 03 - 06 triệu đồng.

Cũng theo Thông tư này, tổ chức có hành vi sử dụng con dấu giả hoặc giả chữ ký của người có thẩm quyền ký; sửa đổi trái phép nội dung hoặc số tiền trên hồ sơ, chứng từ chi ngân sách Nhà nước gửi Kho bạc Nhà nước hoặc làm giả các loại hồ sơ, chứng từ có liên quan (HĐ, bảo lãnh tạm ứng, quyết định phê duyệt kết quả chọn nhà thầu, hóa đơn thu tiền và các tài liệu khác liên quan đến khoản chi) đề nghị chi ngân sách Nhà nước để thanh toán, chi trả các khoản chi thường xuyên hoặc chi sự nghiệp có tính chất thường xuyên của ngân sách Nhà nước, sẽ bị phạt từ 05 - 10 triệu đồng. Trường hợp lập hồ sơ, chứng từ giả mạo gửi Kho bạc Nhà nước để thanh toán, chi trả các khoản chi đầu tư xây dựng cơ bản hoặc chi sự nghiệp có tính chất đầu tư của ngân sách Nhà nước, mức phạt tiền là 30 - 50 triệu đồng. Đối với tổ chức có hành vi vi phạm bị phát hiện sau khi Kho bạc Nhà nước đã thực hiện thanh toán, chi trả, sẽ bị buộc phải thu hồi toàn bộ các khoản đã chi từ việc sử dụng hồ sơ, chứng từ giả mạo đối với các hành vi vi phạm nêu trên.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2014.

▀▄ Doanh nghiệp:

GIÁM SÁT VIỆC CHẤP HÀNH PHÁP LUẬT CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC

Nhằm kịp thời phát hiện những sơ hở, bất cập trong chính sách pháp luật và cơ chế quản lý đối với các doanh nghiệp (DN) Nhà nước để có biện pháp khắc phục và giúp các cơ quan quản lý Nhà nước, chủ sở hữu phát hiện những yếu kém trong hoạt động kinh doanh của các DN Nhà nước để xác định nguyên nhân, trách nhiệm và xử lý theo thẩm quyền..., ngày 20/05/2014, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 49/2014/NĐ-CP về giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với DN Nhà nước trong việc chấp hành pháp luật và tuân thủ các quyết định của chủ sở hữu.

Việc giám sát, kiểm tra, thanh tra được thực hiện trên các lĩnh vực chủ yếu như: Quản lý và sử dụng vốn, tài sản Nhà nước; chế độ tài chính và giám sát tài chính đối với các DN theo quy định của Nghị định số 61/2013/NĐ-CP ngày 25/06/2013; sắp xếp, đổi mới, kiện toàn tổ chức và hoạt động của DN; xây dựng và thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch về đầu tư phát triển, kế hoạch sản xuất kinh doanh đối với DN; tuyển dụng, quản lý, sử dụng lao động; đánh giá, khen thưởng, kỷ luật, chính sách tiền lương, tiền thưởng và các chế độ, chính sách khác đối với người quản lý DN, người đại diện và lao động làm việc tại DN; việc phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ; tăng, giảm vốn điều lệ; vay nợ, cho vay nợ (trong nước và nước ngoài); huy động vốn; nghĩa vụ tài sản; mua, bán tài sản có giá trị (từ 50% vốn điều lệ trở lên hoặc theo quy định trong Điều lệ) và việc góp vốn, nắm giữ, tăng, giảm vốn của DN tại các DN khác theo chủ trương đã phê duyệt...

Trong đó, việc giám sát, kiểm tra, thanh tra phải tuân theo các quy định của pháp luật, bảo đảm tính khách quan, chính xác, kịp thời, công khai, minh bạch; không trùng lặp về phạm vi, nội dung, đối tượng, thời gian kiểm tra, thanh tra giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền và không làm cản trở hoạt động bình thường của các DN là đối tượng giám sát, kiểm tra, thanh tra và các chủ thể có liên quan khác.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/07/2014.

DOANH NGHIỆP HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ VIỆC LÀM PHẢI KÝ QUỸ 300 TRIỆU ĐỒNG

Theo Nghị định số 52/2014/NĐ-CP của Chính phủ ngày 23/05/2014 quy định điều kiện, thủ tục cấp Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm của doanh nghiệp (DN) hoạt động dịch vụ việc làm, các DN muốn hoạt động trong lĩnh vực này phải nộp tiền ký quỹ là 300 triệu đồng tại ngân hàng thương mại nơi DN mở tài khoản giao dịch chính để giải quyết các rủi ro và các khoản phải đền bù có thể xảy ra trong quá trình hoạt động.

Bên cạnh đó, DN còn phải có địa điểm trụ sở, chi nhánh ổn định, có thời hạn từ 03 năm trở lên; nếu là nhà thuộc sở hữu của người đứng tên đăng ký DN thì trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép phải có giấy tờ hợp lệ, nếu là nhà thuê phải có hợp đồng thuê nhà có thời hạn thuê từ 03 năm trở nên. Đồng thời, DN còn phải có bộ máy chuyên trách gồm ít nhất 03 nhân viên có trình độ cao đẳng trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, lý lịch rõ ràng để thực hiện các hoạt động dịch vụ việc làm.

Đáp ứng đủ 03 điều kiện nêu trên, DN sẽ được UBND cấp tỉnh hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội được UBND cấp tỉnh ủy quyền cấp Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm; Giấy phép này có thời hạn tối đa 05 năm.

Nghị định cũng chỉ rõ, DN hoạt động dịch vụ việc làm ngoài việc phải thực hiện đầy đủ các cam kết với người lao động, người sử dụng lao động, người học nghề, người được tư vấn, giới thiệu việc làm và thực hiện đúng các chế độ tài chính, các khoản phải nộp và bồi thường các thiệt hại do vi phạm hợp đồng thì còn phải theo dõi tình trạng việc làm của người lao động do DN giới thiệu hoặc cung ứng trong suốt thời gian người lao động thực hiện hợp đồng lao động mùa vụ, hợp đồng lao động theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng; hoặc theo dõi tình trạng việc làm của người lao động trong 12 tháng đối với hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/07/2014.

▀▄ Cơ cấu tổ chức:

CƠ CẤU TỔ CHỨC HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

Ngày 19/05/2014, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 48/2014/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (sau đây gọi là Học viện) - cơ quan trực thuộc Ban Chấp hành Trung ương Đảng và Chính phủ, đặt dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp, thường xuyên của Bộ Chính trị, Ban Bí thư.

Theo Nghị định này, Học viện giữ vai trò là trung tâm quốc gia đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý trung cấp, cao cấp, cán bộ khoa học lý luận chính trị của hệ thống chính trị; trung tâm quốc gia nghiên cứu khoa học lý luận Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các khoa học chính trị, khoa học lãnh đạo, quản lý. Học viện sử dụng con dấu hình Quốc huy và là đơn vị tài chính cấp I.

Nhiệm vụ nổi bật của Học viện là đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của Đảng, Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội về chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm, chủ trương và đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho cán bộ lãnh đạo, quản lý đương chức và trong quy hoạch…

Nhiệm vụ nổi bật của Học viện là đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của Đảng, Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội về chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm, chủ trương và đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho cán bộ lãnh đạo, quản lý đương chức và trong quy hoạch…

Học viện có 33 đơn vị trực thuộc, trong đó có: Học viện Chính trị khu I, II, III và IV lần lượt đặt tại TP. Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, TP. Đà Nẵng và TP. Cần Thơ.

Lãnh đạo Học viện là Giám đốc và không quá 04 Phó Giám đốc. Giám đốc là người đứng đầu, tổ chức, điều hành công việc của Học viện, do Bộ Chính trị phân công và chịu trách nhiệm trước Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Chính phủ, Thủ tướng và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Học viện.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/07/2014; thay thế Nghị định số 129/2008/NĐ-CP ngày 17/12/2008.

THAY ĐỔI CƠ CẤU TỔ CHỨC THANH TRA TƯ PHÁP

Từ ngày 20/07/2014, ngoài 02 cơ quan thanh tra Nhà nước là Thanh tra Bộ Tư pháp và Thanh tra Sở Tư pháp, Thanh tra ngành tư pháp còn được tổ chức thêm 02 cơ quan thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành là Cục Bổ trợ tư pháp và Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực. Đây là nội dung nổi bật được quy định tại Nghị định số 54/2014/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thanh tra ngành tư pháp do Chính phủ ban hành ngày 29/05/2014.

Trong đó, Thanh tra Bộ Tư pháp là cơ quan của Bộ Tư pháp, có trách nhiệm giúp Bộ trưởng quản lý Nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật...; Thanh tra Sở Tư pháp là cơ quan của Sở Tư pháp, giúp Giám đốc Sở Tư pháp tiến hành thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành và giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật; Cục Bổ trợ tư pháp và Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính tương ứng với thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chánh Thanh tra Bộ Tư pháp quy định tại khoản 4 Điều 46 Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 4 Điều 67 Nghị định số 110/2013/NĐ-CP ngày 24/09/2013.

Nghị định cũng cho phép Thanh tra Bộ Tư pháp, Thanh tra Sở Tư pháp trưng tập thêm cộng tác viên tham gia đoàn thanh tra. Cộng tác viên Thanh tra ngành tư pháp là người không thuộc biên chế của các cơ quan thanh tra Nhà nước, có phẩm chất đạo đức tốt; có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, công minh, khách quan; có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ thanh tra của cơ quan trưng tập. Cộng tác viên Thanh tra ngành tư pháp có nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm và hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật về thanh tra và pháp luật có liên quan khác.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/07/2014 và thay thế Nghị định số 74/2006/NĐ-CP ngày 01/08/2006.

▀▄ Đất đai - Nhà ở:

ĐIỀU KIỆN GIAO ĐẤT, THUÊ ĐẤT ĐỂ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ

Theo Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai do Chính phủ ban hành ngày 15/05/2014, người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư phải đáp ứng một số điều kiện nhất định về dự án có sử dụng đất và năng lực tài chính để bảo đảm việc sử dụng đất theo tiến độ của dự án đầu tư.

Cụ thể, dự án phải là dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán, cho thuê hoặc để bán kết hợp cho thuê theo quy định của pháp luật về nhà ở; dự án đầu tư kinh doanh bất động sản gắn với quyền sử dụng đất và dự án sản xuất kinh doanh, không sử dụng vốn từ ngân sách Nhà nước; có vốn thuộc sở hữu của mình để thực hiện dự án không thấp hơn 20% tổng mức đầu tư (đối với dự án có quy mô sử dụng đất dưới 20 ha) hoặc không thấp hơn 15% tổng mức đầu tư (đối với dự án có quy mô sử dụng đất từ 20 ha trở lên) và có khả năng huy động vốn để thực hiện dự án từ các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các tổ chức, cá nhân khác.

Bên cạnh đó, Nghị định cũng hướng dẫn chi tiết về thời điểm tính gia hạn 24 tháng đối với trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc tiến độ sử dụng đất chậm. Theo đó, đối với dự án đầu tư không đưa đất vào sử dụng trong thời gian 12 tháng liên tục kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa thì cho phép chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng tính từ tháng thứ 13 kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa. Trường hợp dự án đầu tư chậm tiến độ sử dụng đất 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa thì thời điểm để tính gia hạn sử dụng đất 24 tháng được tính từ tháng thứ 25 kể từ thời điểm kết thúc việc đầu tư xây dựng.

UBND tỉnh có trách nhiệm tổ chức rà soát, xử lý và công bố công khai trên trang thông tin điện tử của UBND tỉnh các dự án đầu tư không đưa đất vào sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc chậm tiến độ sử dụng đất 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư; các dự án được gia hạn; các dự án chậm tiến độ sử dụng đất vì lý do bất khả kháng và cung cấp thông tin để công khai trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Quản lý đất đai và Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2014.

▀▄ Tài nguyên - Môi trường:

CÁC KHU VỰC PHẢI ĐĂNG KÝ KHAI THÁC NƯỚC DƯỚI ĐẤT

Theo Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT ngày 30/05/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc đăng ký khai thác nước dưới đất, mẫu hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại Giấy phép tài nguyên nước, từ ngày 15/07/2014, khu vực có mực nước dưới đất đã bị thấp hơn mực nước hạ thấp cho phép do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định hoặc khu vực có mực nước dưới đất bị suy giảm 03 năm liên tục và có nguy cơ hạ thấp hơn mực nước hạ thấp cho phép sẽ phải đăng ký khai thác nước dưới đất.

Trong đó, mực nước hạ thấp cho phép do UBND cấp tỉnh quy định cụ thể dựa trên đặc điểm của các tầng chứa nước, hiện trạng khai thác, sử dụng nước dưới đất và yêu cầu quản lý của địa phương, nhưng không vượt quá một nửa bề dầy của tầng chứa nước đối với tầng chứa nước không áp, không vượt quá mái của tầng chứa nước và không được sâu hơn 50m tính từ mặt đất đối với các tầng chứa nước có áp.

Ngoài ra, các khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới đất còn bao gồm: Khu vực bị sụt lún đất, biến dạng công trình do khai thác nước dưới đất gây ra và khu vực đô thị, khu dân cư nông thôn nằm trong vùng có đá vôi hoặc nằm trong vùng có cấu trúc nền đất yếu; khu vực bị xâm nhập mặn do khai thác nước dưới đất gây ra và khu vực đồng bằng, ven biển có các tầng chứa nước mặn, nước nhạt nằm đan xen với nhau hoặc khu vực liền kề với các vùng mà nước dưới đất bị mặn lợ; khu vực đã bị ô nhiễm hoặc gia tăng ô nhiễm do khai thác nước dưới đất gây ra hoặc khu vực nằm trong phạm vi khoảng cách nhỏ hơn 01km tới các bãi rác thải tập trung, bãi chôn lấp chất thải, nghĩa trang và các nguồn thải nguy hại khác và khu đô thị, khu dân cư tập trung ở nông thôn, khu chế xuất, khu, cụm công nghiệp tập trung, làng nghề đã được đấu nối với hệ thống cấp nước tập trung và bảo đảm cung cấp nước ổn định cả về số lượng và chất lượng.

Tương tự, tổ chức, cá nhân có giếng khoan khai thác nước dưới đất cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với quy mô không vượt quá 10 m3/ngày đêm, giếng khoan khai thác nước dưới đất cho sinh hoạt của hộ gia đình, cho các hoạt động văn hóa, tôn giáo, nghiên cứu khoa học nằm trong các khu vực nêu trên và có chiều sâu lớn hơn 20m cũng phải thực hiện đăng ký khai thác nước dưới đất từ ngày 15/07/2014. Trường hợp đã đăng ký khai thác nước dưới đất, nếu không tiếp tục khai thác, sử dụng, tổ chức, cá nhân phải thông báo và trả tờ khai cho cơ quan đăng ký hoặc tổ trưởng dân phố để báo cho cơ quan đăng ký và thực hiện việc trám, lấp giếng không sử dụng theo quy định của pháp luật.

Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/07/2014.

GIAO KHU VỰC BIỂN CHO TỔ CHỨC, CÁ NHÂN KHAI THÁC

Ngày 21/05/2014, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 51/2014/NĐ-CP quy định việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển với thời hạn tối đa 30 năm.

Thời hạn giao khu vực biển có thể được gia hạn nhiều lần, nhưng tổng thời gian gia hạn không quá 20 năm và chỉ được xem xét khi đáp ứng các điều kiện sau: Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy phép hoặc Quyết định cho phép khai thác, sử dụng tài nguyên biển đã được cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền gia hạn; tổ chức, cá nhân sử dụng khu vực biển đúng mục đích và thực hiện đầy đủ các quy định về bảo vệ môi trường biển theo quy định của pháp luật; tổ chức, cá nhân phải nộp đủ hồ sơ theo quy định của pháp luật cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ khi Quyết định giao khu vực biển còn hiệu lực ít nhất là 60 ngày và đến thời điểm đề nghị gia hạn, tổ chức, cá nhân đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về tài chính theo quy định của pháp luật.

Tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển để khai thác, sử dụng tài nguyên biển phải nộp tiền sử dụng theo quy định của pháp luật. Tiền sử dụng khu vực biển được xác định căn cứ vào diện tích khu vực biển được phép sử dụng, thời hạn sử dụng khu vực biển và loại tài nguyên biển được phép khai thác, sử dụng.

Bên cạnh đó, Nghị định cũng quy định chi tiết những hành vi bị cấm trong khai thác, sử dụng tài nguyên biển. Cụ thể như: Lợi dụng việc sử dụng khu vực biển gây ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác; thực hiện khai thác, sử dụng tài nguyên biển khi chưa được cơ quan quản lý Nhà nước hoặc cấp có thẩm quyền giao khu vực biển; sử dụng khu vực biển không đúng mục đích; lấn, chiếm biển; hủy hoại môi trường biển; cung cấp trái pháp luật thông tin về biển; vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng biển đã được phê duyệt; cản trở hoạt động điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học về tài nguyên, môi trường biển, hoạt động giao thông biển, khai thác, sử dụng hợp pháp tài nguyên biển đã được cho phép thực hiện trong khu vực biển được giao và cản trở hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong quá trình sử dụng khu vực biển...

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/07/2014.

▀▄ Thương mại:

DOANH NGHIỆP KINH DOANH VẬN TẢI BIỂN PHẢI CÓ VỐN TỐI THIỂU 5 TỶ ĐỒNG

Ngày 14/04/2014, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 30/2014/NĐ-CP về điều kiện kinh doanh vận tải biển và dịch vụ hỗ trợ vận tải biển, quy định từ ngày 01/07/2014, người kinh doanh vận tải biển tại Việt Nam phải thành lập doanh nghiệp (DN) kinh doanh vận tải biển theo quy định của pháp luật và chỉ được kinh doanh vận tải biển sau khi được cấp Giấy phép kinh doanh vận tải biển.

Để được cấp Giấy phép kinh doanh vận tải biển, DN phải đăng ký kinh doanh ngành nghề vận tải biển; có bộ phận chuyên trách quản lý an toàn và an ninh hàng hải theo quy định của Bộ luật quốc tế về quản lý an toàn - ISM Code và Bộ luật quốc tế về an ninh tàu biển và bến cảng - ISPS Code (trường hợp kinh doanh vận tải biển tuyến quốc tế); có bộ phận hoạt động khai thác tàu biển và thực hiện công tác pháp chế DN theo quy định của pháp luật; có vốn hoặc tài sản khác tối thiểu tương đương 20 tỷ đồng đối với kinh doanh vận tải biển quốc tế và 05 tỷ đồng trường hợp kinh doanh vận tải nội địa. Bên cạnh đó, người được bổ nhiệm giữ vị trí phụ trách lĩnh vực khai thác tàu biển phải có bằng đại học về một trong các chuyên ngành hàng hải, ngoại thương, thương mại hoặc kinh tế và phải có kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực khai thác tàu biển tối thiểu 03 năm; người được bổ nhiệm giữ vị trí phụ trách hệ thống quản lý an toàn, an ninh phải có kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực quản lý khai thác tàu biển tối thiểu 02 năm, được đào tạo, huấn luyện và cấp chứng chỉ phù hợp theo quy định...

Cũng theo Nghị định này, từ ngày 01/07/2014, ngoài việc phải thành lập DN theo quy định của pháp luật, tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển tại Việt Nam còn phải đáp ứng một số điều kiện nhất định. Cụ thể như: Phải đăng ký kinh doanh ngành nghề dịch vụ đại lý tàu biển; có cán bộ chuyên trách thực hiện khai thác dịch vụ đại lý tàu biển và pháp chế DN; nhân viên đại lý phải là công dân Việt Nam, có bằng đại học một trong các chuyên ngành hàng hải, ngoại thương, thương mại hoặc kinh tế và người giữ vị trí phụ trách lĩnh vực đại lý tàu biển phải có kinh nghiệm tối thiểu 02 năm...

Nghị định này thay thế Nghị định số 115/2007/NĐ-CP ngày 05/07/2007 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2014.

DOANH NGHIỆP BÁN HÀNG ĐA CẤP PHẢI CÓ VỐN TỐI THIỂU 10 TỶ ĐỒNG

Đây là một trong những nội dung mới quy định tại Nghị định số 42/2014/NĐ-CP ngày 14/05/2014 của Chính phủ về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp.

Theo quy định tại Nghị định này, ngoài một số hành vi bị cấm theo quy định hiện hành như: Yêu cầu người muốn tham gia bán hàng đa cấp phải đặt cọc, đóng một khoản tiền nhất định hoặc mua một số lượng hàng hóa dưới bất kỳ hình thức nào để được quyền tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp; cho người tham gia bán hàng đa cấp nhận tiền hoa hồng, tiền thưởng, lợi ích kinh tế khác từ việc dụ dỗ người khác tham gia bán hàng đa cấp..., từ ngày 01/07/2014, doanh nghiệp (DN) bán hàng đa cấp còn bị cấm thực hiện một số hành vi khác. Cụ thể như: Yêu cầu người tham gia bán hàng đa cấp phải trả thêm một khoản tiền dưới bất kỳ hình thức nào để được quyền duy trì, phát triển hoặc mở rộng mạng lưới bán hàng đa cấp của mình; hạn chế một cách bất hợp lý quyền phát triển mạng lưới của người tham gia bán hàng đa cấp dưới bất kỳ hình thức nào; yêu cầu người tham gia bán hàng đa cấp phải tuyển dụng mới hoặc gia hạn hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp với một số lượng nhất định người tham gia bán hàng đa cấp để được quyền hưởng hoa hồng, tiền thưởng hoặc các lợi ích kinh tế khác; duy trì nhiều hơn 01 vị trí kinh doanh đa cấp, hợp đồng bán hàng đa cấp, mã số kinh doanh đa cấp hoặc các hình thức khác tương đương đối với cùng 01 người tham gia bán hàng đa cấp; kinh doanh theo mô hình kim tự tháp... 

Cũng từ ngày 01/07/2014, ngoài việc là DN được thành lập tại Việt Nam và có đăng ký kinh doanh ngành bán lẻ theo phương thức đa cấp, đã ký quỹ tại 01 ngân hàng thương mại hoạt động tại Việt Nam theo quy định của pháp luật..., tổ chức muốn hoạt động bán hàng đa cấp còn phải có vốn pháp định là 10 tỷ đồng. Đặc biệt, Nghị định cũng cho phép DN bán hàng đa cấp được phép tạm ngừng hoạt động bán hàng đa cấp trong thời gian không quá 12 tháng liên tục. Trong thời hạn 30 ngày làm việc trước khi tạm ngừng hoạt động, DN có trách nhiệm thông báo bằng văn bản tới Bộ Công Thương, Sở Công Thương nơi DN có hoạt động bán hàng đa cấp, người tham gia bán hàng đa cấp và niêm yết công khai tại trụ sở chính.

Nghị định này thay thế Nghị định số 110/2005/NĐ-CP ngày 24/08/2005 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2014.

Theo www.thuathienhue.gov.vn

Tin mới
Các tin khác
Xem tin theo ngày  
Thống kê truy cập
Tổng truy cập 1.050.292
Truy cập hiện tại 4.416